HYDROXOCOBALAMIN ACETAT
Hydroxocobalamini acetas
C62H89CoN13O15P.
C2H4O2
P.t.l: 1406,0
Hydroxocobalamin
acetat là Coa
- [a-(5,6-dimethylbenzimidazolyl)]
- Cob
- hydroxocobamid acetat, phải chứa từ 96,0 đến
102,0% C62H89CoN13O15P. C2H4O2,
tính theo chế phẩm đã làm khô.
Tính chất
Bột kết tinh
hoặc tinh thể màu đỏ đậm, tan trong
nước và rất hút ẩm. Có thể bị phân huỷ
khi sấy khô.
Định tính
A. Hoà tan 2,5 mg chế
phẩm trong dung dịch có chứa 0,8% (tt/tt) acid acetic khan (TT) và 1,09% natri acetat (TT) rồi pha loãng thành
100 ml với cùng dung môi. Phổ hấp thụ tử
ngoại - khả kiến (Phụ lục 4.1) của dung
dịch trên trong khoảng 260 đến 610 nm có ba
đỉnh hấp thụ cực đại ở 274 nm,
351 nm và 525 nm. Tỷ số độ hấp thụ ở
bước sóng 274 nm so với độ hấp thụ
ở 351 nm từ 0,75 đến 0,83. Tỷ số
độ hấp thụ ở bước sóng 525 nm so
với độ hấp thụ ở 351 nm từ 0,31
đến 0,35.
B.
Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục
5.4).
Bản mỏng: Silica gel G (TT).
Dung môi khai triển: Dung dịch amoniac 10% -
methanol (25 : 75).
Dung dịch thử: Hoà tan 2 mg chế
phẩm trong 1 ml dung dịch đồng thể tích ethanol 96% (TT) và nước.
Dung dịch đối
chiếu: Hoà
tan 2 mg hydroxocobalamin acetat
chuẩn (ĐC) trong 1 ml dung dịch đồng thể
tích ethanol 96% (TT) và nước.
Cách tiến hành: Tiến hành tránh ánh sáng.
Chấm riêng biệt lên bản mỏng 10 ml mỗi
dung dịch trên. Triển khai sắc ký trong bình sắc ký
không bão hoà dung môi đến khi dung môi đi được
12 cm. Để bản mỏng khô ngoài không khí và quan sát
dưới ánh sáng ban ngày. Vết chính trong sắc ký
đồ của dung dịch thử phải phù hợp
với vết chính trong sắc ký đồ của dung
dịch đối chiếu về vị trí, màu sắc và
kích thước.
C.
Chế phẩm phải cho phản ứng của acetat
(Phụ lục 8.1).
Tạp chất liên quan
Tiến
hành bằng sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3), sử
dụng các dung dịch mới pha và trong điều
kiện tránh ánh sáng.
Pha
động gồm 19,5 thể tích methanol (TT) và 80,5 thể tích dung dịch có chứa
1,5% acid citric (TT) và 0,81% dinatri hydrophosphat (TT) trong nước.
Dung dịch thử: Hoà tan 10,0 mg chế
phẩm trong pha động vừa đủ 10,0 ml.
Dung dịch đối
chiếu (1):
Pha loãng 5,0 ml dung dịch thử thành 100,0 ml bằng pha
động.
Dung
dịch đối chiếu (2): Pha loãng 1,0 ml dung dịch thử thành
10,0 ml bằng pha động. Hút 1,0 ml dung dịch này pha
loãng thành 100,0 ml bằng pha động.
Dung
dịch phân giải:
Hoà tan 25 mg chế phẩm trong 10 ml nước, làm nóng nếu cần thiết.
Để nguội và thêm 1 ml dung
dịch cloramin 2% (TT), 0,5 ml dung
dịch acid hydrocloric 0,05 M (TT), pha loãng thành 25 ml bằng nước. Lắc,
để yên trong 5 phút và tiêm ngay.
Điều
kiện sắc ký:
Cột thép không gỉ
(0,25 m x 4 mm) nhồi bằng pha tĩnh B (octylsilyl silica gel
dùng cho sắc ký, 5 mm).
Detector quang
phổ hấp thụ tử ngoại ở bước sóng
351 nm.
Tốc độ dòng: 1,5
ml/phút.
Thể tích tiêm: 20 ml.
Cách
tiến hành:
Tiêm riêng biệt mỗi
dung dịch và tiếp tục chạy sắc ký trong
khoảng thời gian gấp 4 lần thời gian lưu
của pic chính trong sắc ký đồ của dung dịch
đối chiếu (1). Trong sắc ký đồ của dung
dịch thử, tổng diện tích của các pic phụ
ngoài pic chính không được lớn hơn diện tích
pic chính thu được trong sắc ký đồ của
dung dịch đối chiếu (1) (5%). Bỏ qua tất
cả các pic mà diện tích của chúng nhỏ hơn
diện tích của pic chính trong sắc ký đồ của
dung dịch đối chiếu (2). Phép thử chỉ có giá
trị khi trên sắc ký đồ của dung dịch phân
giải có 3 pic chính và hệ số phân giải giữa hai
pic gần nhau ít nhất là 3,0; sắc ký đồ của
dung dịch đối chiếu (2) có 1 pic chính và tỷ
số tín hiệu của pic này so với độ
nhiễu đường nền ít nhất là 5.
Mất khối lượng do làm khô
Từ
8,0 đến 12,0% (Phụ lục 9.6).
(0,400 g; 100 – 105 oC; áp suất
giảm) không quá 0,7 kPa.
Định lượng
Cần
phải tránh ánh sáng trong quá trình định lượng.
Hoà tan
25,0 mg chế phẩm trong dung dịch có chứa 0,8% (tt/tt) acid acetic khan (TT) và 1,09% natri acetat (TT), rồi pha loãng
đến 1000,0 ml bằng cùng dung môi. Đo độ
hấp thụ (Phụ lục 4.1) của dung dịch trên
ở bước sóng cực đại 351 nm. Tính
hàm lượng C62H89CoN13O15P.
C2H4O2 theo A (1%, 1 cm), lấy 187 là giá
trị A (1%, 1 cm) ở 351 nm.
Bảo
quản
Trong bao bì kín và ở nhiệt độ
từ 2 đến 8 oC, tránh ánh sáng.